Nghệ sĩ :
Jay Chou
Top bài hát
- 彩虹 / Cai Hong / Rainbow
- 说好的幸福呢
- Piano maple
- 紅塵客棧 / Hong Chen Ke Zhan / Red Dust Inn
- 夜的第七章 | Ye De Di Qi Zhang | Twilight's Chapter Seven
- Ni Shi Wo De OK Beng/你是我的 OK 繃
- 好久不見 / Hao jiu bu jian / Lâu rồi không gặp
- 回到過去 | Hui Dao Guo Qu | Return To The Past
- 不能說的秘密|Bu Neng Shuo De Mi Mi | The secret I can't tell
- 爱我别走
- 祝我生日快乐!
- 园游会
- 最后的战役 / Zui Hou De Zhan Yi / Chiến Dịch Cuối Cùng
- 對不起 / Dui Bu Qi / Xin lỗi
- 雨下一整晚 / Yu Xia Yi Zheng Wan / Mưa Rơi Cả Đêm
- 簡單愛 / Jian Dan Ai / Simple Love
- 珊瑚海 / Shan hu hai / Biển san hô
- 菊花台 / Ju Hua Tai / Đài Hoa Cúc
- 爱在西元前 / Ai Zai Xi Yuan Qian / Love Before The Century (Love In B.C)
- 龙卷风 / Long Juan Feng / Vòi rồng
- Mine Mine
- Romantic Cellphone [Lang Man Shou Ji]
- 四面楚歌
- 爱你没差 / Ài Nǐ Méi Chà / Love You, No Matter What
- 白色风车 / Bai Se Feng Che / White Windmills
- 借口
- 可爱女人 / Ke Ai Nu Ren / Pretty Girl
- Shuo Hao De Xing Fu Ne
- 黑色毛衣 / Hei Se Mao Yi / Áo Len Màu Đen
- 枫
Thông tin
JAY CHOU- CHÂU KIỆT LUÂN
Tiểu sử :
Tên tiếng Anh : Jay Chou
Ngày sinh : 18/01/1979
Nơi sinh : Linkou, Taiwan
Tuổi : con ngựa
Chòm sao : Ma kết
Nhóm máu : O
Chiều cao : 1m73
Cỡ giày : 10.5
Tên thân mật : Director Chou (Châu Tổng)
Thành viên trong gia đình : Ba là giáo viên môn sinh học, mẹ là giáo viên dạy mỹ thuật ở trường trung học .
Ngôn ngữ : Quan Thoại , Phúc Kiến
Học vấn : Tốt nghiệp trường trung học Tan Jiang (Music)
Nhạc cụ : Piano, Cello, Guitar
Nghề nghiệp : Ca sĩ , nhạc sĩ , viết lời , rapper, nhà ghi âm, đạo diễn & diễn viên
Người kính trọng nhất : bà ngoại, ba mẹ
Người mà anh biết ơn nhất : Jacky Wu
Người viết lời hợp rơ với anh nhất : Vincent Fang
Bạn trong ngành giải trí : La Chí Tường , Liu Geng Hong
Câu cửa miệng : ( có tuyệt ko ? )
Thói quen kì lạ : Không mặc underwear
Sở thích : viết nhạc , chơi bóng rổ , chơi game ...
Nhân vật họat hình yêu thích: Doraemon
Bộ phim yêu thích : bất kì phim họat hình của Miyazaki Hayao
Môn thể thao yêu thích : Bóng rổ
Thể loại nhạc yêu thích : R&B, Soul, Hip-Hop
Ca sĩ yêu thích : Usher, Babyface
Nhạc sĩ yêu thích : Chopin, Liszt, Yo-Yo Ma
Màu sắc yêu thích : Xanh da trời
Thức ăn yêu thích : gà chiên , bất kì món nào có gà nướng hoặc gà ( đặc biệt J thích cánh gà của Hongkong Tai Ping Guan ‘s Swiss , và cũng thích uống đồ ngọt)
Khi bé anh mơ ước trở thành : Lý Tiểu Long
Diễn viên yêu thích : Lý Liên Kiệt
Điều anh ko thích ở bản thân : : nhút nhát , đa cảm
Nguyện vọng : Du lịch vòng quanh thế giới
Nơi muốn tới nhất : Pháp
Bản nhạc sáng tác đầu tay : Trung học , bài hát "Everlasting "
Bài hát sản xuất đầu tiên : "Ba ngày ba đêm"
Năm 1998, anh được phát hiện trong một cuộc thi tài năng, nơi anh đã trình diễn kỹ năng chơi piano và khả năng viết bài hát của mình. Trong 2 năm kế tiếp, anh được thuê để sáng tác cho những ca sĩ Trung Quốc nổi tiếng. Với kiến thức về nhạc cổ điển, anh phối hợp phong cách nhạc Trung Hoa và phương tây để sáng tác những bài hát hợp nhất các thể loại R&B, rock, và pop, mà trong đó các chủ đề thường đề cập đến sự bạo lực, chiến tranh, và đô thị hóa của quê hương mình.
Năm 2000, anh cho ra album đầu tay mang tên Jay under the record company Alfa Music. Từ đó về sau, anh điều đặn ra mỗi năm một album, bán được nhiều triệu bản copies. Tài năng , âm nhạc của anh được công nhận và phổ biến khắp Châu Á, hầu hết là ở những quốc gia Trung Hoa, Nhật Bản, Hồng Kong, Malaysia, Indonesia, Singapore, Việt Nam, Hàn Quốc, và trong các cộng đồng Trung Hoa hải ngoại, đoạt hơn 20 giải thưởng mội năm. Châu Kiệt Lân đã bán trên 25 triệu album trên khắp thế giới. Trong năm 2007, anh được cho là một trong 50 người ảnh hưởng nhất ở Trung Hoa ( bởi Kerry Brown của Anh ). Anh đã đóng vai chính trong Initial D (2005) và nhờ đó anh đã đoạt giải diễn viên mới xuất sắc trong Golden Horse Arwards, và được tiến cử cho giải Diễn viên phụ hay nhất trong Lễ trao giải phim Hồng Kong trong phim Lời nguyền của bông hoa vàng (Curse of the golden flower 2006). Châu Kiệt Luân đang dồn tâm huyết vào sự nghiệp đạo diễn và đang điều hành công ty nhạc của chính mình JVR Music.
Album
2000 : Jay 2001 : Fantasy 2002 : Eight Dimensions 2003 : Ye Hui Mei 2004 : Common Jasmin Orange 2005 : Novembers Chopin 2006 : Still Fantasy 2007 : On the run
Giải thưởng đã đạt được :
Hong Kong Film Awards - Giải thưởng phim HongKong :
-Diễn viên mới xuất sắc nhất : Initial D (2006)
-Nhạc phim hay nhất : 2007 "Chrysanthemum Terrace" (Curse of the Golden Flower)
Golden Horse Awards - Giải thưởng Kim Mã
-Diễn viên mới xuất sắc nhất : : Initial D (2005)
-Phim Đài Loan nổi bật nhất năm : Secret (2007)
-Nhạc phim hay nhất : The Secret That Cannot Be Told (Secret) (2007)
MTV Asia Awards - Giải thưởng MTV Châu Á
-Nghệ sĩ Đài Loan được yêu thích : 2002, 2005
Golden Melody Awards
-Album xuất sắc nhất :
2001 Jay
2002 Fantasy
2004 Ye Hui Mei
-Thể hiện hay nhất : 2002 "Love Before A.D." (Fantasy)[1]
-Đạo diễn xuất sắc nhất : 2002 Fantasy
Các giải thưởng khác :
-World Music Awards Giải thưởng âm nhạc Thế giới
-Ca sĩ Đài Loan có album bán chạy nhất : 2004, 2006, 2007
Nguồn tổng hợp